CAR RADIO
— twenty one pilots —
I ponder of something great | Ngồi ngẫm nghĩ về vài điều vĩ đại |
My lungs will fill and then deflate | Lồng ngực cứ đầy tràn rồi lại cạn vơi |
They fill with fire | Hít vào là lửa rực |
Exhale desire | Thở ra là khát khao |
I know it’s dire | Cái tình trạng của tôi lúc này |
My time today | Tôi biết nó thật thê thảm |
*** | *** |
I have these thoughts | Bởi mớ suy nghĩ đó |
So often I ought | Nên tôi nghĩ mình phải |
To replace that slot | Lấp đầy khoảng trống này |
With what I once bought | Bằng một cái radio mới |
‘Cause somebody stole | Bởi thằng khốn nào đó |
My car radio | Đã trộm mất cái cũ trong xe của tôi |
And now I just sit in silence | Và giờ tôi phải ngồi đây trong tĩnh lặng |
*** | *** |
Sometimes quiet is violent | Đôi khi sự lặng yên thật ác liệt |
I find it hard to hide it | Làm tôi nhận ra mình chẳng thể che giấu điều gì |
My pride is no longer inside | Lòng tự trọng trong tôi chẳng thể giữ lại |
It’s on my sleeve | Mà bị lôi ra trần trụi (1) |
My skin will scream | Da thịt tôi như đang gào thét |
Reminding me of | Gợi tôi nhớ về |
Who I killed inside my dream | Kẻ mà tôi đã giết trong những giấc mơ |
I hate this car that I’m driving | Tôi căm ghét cái xe mà mình đang lái này |
There’s no hiding for me | Bởi nó chẳng cho tôi chỗ để lẩn trốn |
I’m forced to deal with what I feel | Nó bắt tôi phải đối mặt với những cảm xúc thật của mình |
There is no distraction to mask what is real | Chẳng còn gì có thể làm tôi xao lãng khỏi chúng |
I could pull the steering wheel | Hoặc tôi có thể chỉ cần kéo vô lăng (2) |
*** | *** |
I have these thoughts | Bởi mớ tư tưởng đó |
So often I ought | Nên tôi nghĩ mình phải |
To replace that slot | Lấp đầy khoảng trống này |
With what I once bought | Bằng một cái radio mới |
‘Cause somebody stole | Bởi thằng khốn nào đó |
My car radio | Đã trộm mất cái cũ trong xe của tôi |
And now I just sit in silence | Và giờ tôi phải ngồi đây trong thinh lặng |
*** | *** |
I ponder of something terrifying | Tôi cứ suy nghĩ về những thứ kinh khủng |
‘Cause this time there’s no sound to hide behind | Bởi giờ chẳng có chút âm thanh nào để xua tan chúng |
I find over the course of our human existence | Tôi nhận ra trong suốt quá trình tồn tại của loài người |
One thing consists of consistence | Có một điều luôn không thay đổi |
And it’s that we’re all battling fear | Là tất cả chúng ta luôn phải chiến đấu với nỗi sợ hãi |
Oh dear, I don’t know if we know why we’re here | Ôi, chẳng hiểu sao ta phải sống trên cái cuộc đời này |
Oh my, | Trời ạ, |
Too deep | Nghĩ xa quá rồi |
Please stop thinking | Làm ơn đừng suy nghĩ nữa |
I liked it better when my car had sound | Giá như cái xe không quá tĩnh lặng như này thì tốt biết mấy |
*** | *** |
There are things we can do | Có vô số việc mà ta có thể làm |
But from the things that work there are only two | Nhưng trong số đó chỉ hai điều có hiệu quả |
And from the two that we choose to do | Và từ hai thứ ta chọn làm đó |
Peace will win | Bình yên sẽ chiến thắng |
And fear will lose | Và Sợ hãi sẽ bại lui |
There’s faith and there’s sleep | Từ đó dẫn đến Niềm tin hay Giấc ngủ |
We need to pick one please because | Làm ơn hãy chọn cái thứ nhất bởi vì |
Faith is to be awake | Niềm tin là sự thức tỉnh |
And to be awake is for us to think | Và ta phải tỉnh táo để có thể suy nghĩ |
And for us to think is to be alive | Và với chúng ta còn suy nghĩ tức là còn đang sống |
And I will try with every rhyme | Vậy nên tôi sẽ cố gắng qua từng vần điệu |
To come across like I am dying | Cố gắng đến chết để có thể đến bên bạn |
To let you know you need to try to think | Để cho bạn biết tại sao ta cần phải cố suy nghĩ |
*** | *** |
I have these thoughts | Bởi mớ tư tưởng đó |
So often I ought | Nên tôi nghĩ mình phải |
To replace that slot | Lấp đầy khoảng trống này |
With what I once bought | Bằng một cái radio mới |
‘Cause somebody stole | Bởi thằng khốn nào đó |
My car radio | Đã trộm mất cái cũ trong xe của tôi |
And now I just sit in silence | Và giờ tôi phải ngồi đây trong tĩnh lặng |
*** | *** |
Oooh | Oooh |
*** | *** |
And now I just sit in silence | Và giờ tôi chỉ ngồi đây trong thinh lặng |
And now I just sit | Và giờ tôi chỉ ngồi đây |
*** | *** |
I ponder of something great | Ngồi ngẫm nghĩ về vài điều vĩ đại |
My lungs will fill and then deflate | Lồng ngực cứ đầy tràn rồi lại cạn vơi |
They fill with fire | Hít vào là lửa rực |
Exhale desire | Thở ra là khát khao |
I know it’s dire | Cái tình trạng của tôi lúc này |
My time today | Tôi biết nó thật thê thảm |
*** | *** |
I have these thoughts | Bởi mớ suy nghĩ đó |
So often I ought | Nên tôi nghĩ mình phải |
To replace that slot | Lấp đầy khoảng trống này |
With what I once bought | Bằng một cái radio mới |
‘Cause somebody stole | Bởi thằng khốn nào đó |
My car radio | Đã trộm mất cái cũ trong xe của tôi |
And now I just sit in silence | Và giờ tôi phải ngồi đây trong thinh lặng |
*******
(1) Cấu trúc “I wear my heart on my sleeve” diễn tả việc một người lộ rõ những cảm xúc của mình chứ không giấu diếm nó. “My pride on my sleeve” có lẽ mang ý nghĩa tương tự, tức là lòng tự trọng của “tôi” đã bị phơi bày ra ngoài thay vì ẩn giấu bên trong. (Lên trên)
(2) Đây một câu vô cùng khó dịch. Mình không biết làm thế nào để diễn tả được đúng ý nghĩa của nó, mà thật ra ý nghĩa của nó vẫn còn rất sâu xa và mơ hồ, mỗi người có một cách diễn giải riêng và không ai có thể chắc chắn suy nghĩ của mình là đúng. Vậy nên mình quyết định sẽ chỉ dịch nghĩa đen và liệt kê ở đây một số cách diễn giải phổ biến của câu này:
- Nhân vật “tôi” kéo vô lăng lao vào dòng xe cộ tự sát để có thể thoát khỏi những suy nghĩ của mình. Đây là một cách giải thích hợp lý và nhất quán với phong cách của twenty one pilots xưa nay, khi mà có rất nhiều bài hát của nhóm nói về cái chết hay suy nghĩ về việc tự sát..v..v..
- Nghĩ sâu hơn một chút, là sống trên đời cũng giống như lái một chiếc xe, và bạn cầm vô lăng có nghĩa là bạn có toàn quyền tác động đến cuộc sống của mình. Bạn có thể làm bất cứ điều gì vào bất cứ lúc nào bạn muốn, và chỉ một quyết định bất chợt, một hành động đơn giản cũng có thể làm cuộc đời bạn hoàn toàn thay đổi, hay thậm chí, hủy diệt. Ví dụ như kéo vô lăng và lao vào dòng xe cộ chẳng hạn (yeah, quay lại cách giải thích đầu tiên). Thật phấn khích mà cũng thật đáng sợ, I could pull the steering wheel. (Lên trên)
Những lý giải của mình đối với bài hát để từ đó tạo nên bản dịch khá giống với bài giải nghĩa này. Bài viết khá hay và chứa đựng nhiều tâm huyết, khuyến khích các bạn đọc thử.
List nhạc blog cậu hay quá :> Vừa đọc Canis The Speaker vừa nghe mấy bài buồn buồn của Twenty One Pilots thú vị phết.